TRÀ CHÙM NGÂY NGUYÊN CHẤT |
– Không chỉ phục vụ giải khát, trà Moringa còn bổ sung thêm nhiều dinh dưỡng quan trọng và cần thiết cho cơ thể, góp phần phòng tránh một số bệnh đang phổ biến trong cộng đồng. Gồm các loại: Trà Moringa – Gừng ; Moringa – Nguyên chất ; Moringa – Cam Thảo Cây Moringa còn gọi là cây chùm ngây (Việt Nam) hay cây Độ sinh (Ấn Độ). Moringa chứa hơn 90 chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì sức khỏe của cơ thể, cao hơn hẳn so với các loại thực phẩm khác.
Cụ thể, vi chất trong lá Moringa có tác dụng làm chắc xương, gia tăng sức đề kháng, giúp tái tạo hồng huyết cầu, làm sáng mắt, ổn định nhịp đập của tim, ngăn ngừa tiêu chảy, tăng cường khả năng tập trung của não bộ. Đặc biệt, lá Moringa còn chứa chất đạm (thường chỉ có trong các sản phẩm từ động vật như thịt, trứng.. ) rất cần cho trẻ em đang lứa tuổi phát triển. Tổ chức Y tế thế giới và nhiều quốc gia đã công nhận đây là nguồn dược thảo quan trọng trong việc ngăn ngừa và điều trị nhiều căn bệnh. Trà Moringa của Công ty Hanh Thông đủ tiêu chuẩn và đang xuất khẩu sang Đức, Pháp, Singapore, HongKong, được cấp chứng nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thị trường trong nước hiện đã bán sản phẩm này, khách hàng có thể chọn trà Moringa với thành phần chính là lá Moringa nguyên chất hoặc lá Moringa kết hợp với các thảo dược khác theo tỷ lệ 5% như: lài, trà xanh, nhân sâm, gừng, a-ti-sô, linh chi, sen. Thảo dược trà, thường được gọi là Moritea, đã đạt được tầm quan trọng trong số người tiêu dùng có ý thức do tính chất dinh dưỡng đặc biệt cao . Moringa trà thảo dược là khác nhau từ các loại trà thảo dược khác theo cách mà nó không chỉ phục vụ giải khát mà còn bổ sung thêm rất nhiều các chất dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể. Moringa Trà được chế biến từ lá khô của cây Moringa Oleifera, được coi là cây bổ dưỡng nhất được phát hiện trên trái đất. Các lá cây Moringa là phần bổ dưỡng nhất của cây Moringa. Moringa khô lá chứa 4 lần Vitamin A trong cà rốt, 17 lần so với canxi trong sữa, 15 lần kali trong chuối, 0,5 lần Vitamin C trong da cam và 25 lần so với sắt trong rau bina. Điều này đặc biệt cao giá trị dinh dưỡng của lá cây Moringa Moritea nhất sau khi tìm trên toàn thế giới trà thảo dược. Nhiều tổ chức nghiên cứu quốc tế đã bắt đầu nghiên cứu nội dung này dinh dưỡng đặc biệt cao của lá cây Moringa. Moringa trà cũng được biết đến với đặc tính chống oxy hóa của nó. Moringa lá rất giàu chất chống oxy hóa gọi là “Flavonoids”. Hiện nay phiên bản beta carotene trong Moringa lá cũng đóng vai trò như chất chống oxy hóa. Các chất chống oxy hóa sẽ có tác động tối đa các thiệt hại gây ra các gốc tự do, chỉ khi nó được nuốt vào bụng kết hợp với các chất dinh dưỡng và một nhóm các chất chống oxy hóa. Điều này là lý do tại sao Moringa trà hoạt động như một nguồn hiệu quả của chất chống oxy hóa hơn bất kỳ loại trà thảo dược khác hoặc thậm chí trà xanh. Vì vậy Moringa trà phục vụ chúng ta giải khát ngoài việc bổ sung thêm chất dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể của chúng tôi. |
MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CÂY CHÙM NGÂY (Moringa Oleifera) I. TÊN VÀ NGUỒN GỐC: • Tên thông dụng: Chùm ngây (VN), Moringa (international) , Drumstick tree (US), Horseradish tree, Behen, Drumstick Tree, Indian Horseradish, Noix de Bahen. • Tên Khoa học: Moringa oleifera hay M. Pterygosperma thuộc họ Moringaceae • Nhà Phật gọi là cây Độ Sinh (Tree of Life ) Các nhà dược học, các nhà khoa học nghiên cứu thực vật học, dựa vào hàm lượng dinh dưỡng và nguồn dược liệu quí hiếm được kiểm nghiệm, đã không ngần ngại đặt tên cho nó là cây Thần Diệu ( Miracle Tree) . Nguồn gốc : Cây xuất xứ từ vùng Nam Á, có lịch sử hơn 4 ngàn năm ,nhưng phổ biến rất nhiều ở cả Châu Á và Châu Phi. Cây Chùm Ngây rất phổ thông ở Ấn Độ và được dân tộc Ấn trân trọng đặt tên là cây Độ Sinh II. LỢI ÍCH , CÔNG DỤNG VÀ GIÁ TRỊ: Lợi ích và công dụng : Cây Chùm Ngây Moringa Oleifera hiện được 80 quốc gia trên thế giới , những quốc gia tiên tiến sử dụng rộng rãi và đa dạng trong công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm, nước giải khát dinh dưỡng và thực phẩm chức năng. Các quốc gia đang phát triển sử dụng Moringa như dược liệu kỳ diệu kết hợp chữa những bịnh hiểm nghèo, bệnh thông thường và thực phẩm dinh dưỡng. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics. Cây Chùm Ngây cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp chất như zeatin, quercetin, beta-sitosterol caffeoylquinic acid và kaempferol, rất hiếm gặp tại các loài cây khác. Điều Trị :. Các bộ phận của cây như lá, rễ, hạt, vỏ cây, quả và hoa.. có những hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính chống u-bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxy-hóa, trị tiểu đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm.. Cây đã được dùng để trị nhiều bệnh trong Y-học dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam Á. (Phytotherapy Research Số 21-2007). Dinh Dưỡng: Lá moringa giàu dinh dưỡng hiện được hai tổ chức thế giới WHO và FAO xem như là giải pháp ưu việt cho các bà mẹ thiếu sữa và trẻ em suy dinh dưỡng, và là giải pháp lương thực cho thế giới thứ ba. • Đối với trẻ em từ 1-3 tuổi, cứ ăn 20gr lá tươi moringa là cung ứng 90% Calcium , 100% Vitamin C, Vitamin A, 15% chat sat, 10% chất đạm cần thiết và hàm luợng Potassium , Đồng, …vàVitamin B bổ sung cần thiết cho trẻ . • Đối với các bà mẹ đang mang thai và cho con bú, chi cần dùng 100gr lá tươi mỗi ngày là đủ bổ sung Calcium , Vitamin C, VitaminA ,Sắt , Đồng, Magnesium, Sulfur, các vitamin B cần thiết trong ngày. : (nguồn : http://www.moringatree.co.za/analysis.html) Cách dùng : Rau sống: lá tươi dùng trộn ăn sống như rau xà lách_ Nước sinh tố : xay 20gr lá chung với 2 muỗng cafe sữa, 2 muỗng café đường sữa uống như uống sinh tố_Nấu canh : 100gr lá moringa nấu chung với 50gr thịt bò hoặc heo , hoặc nấu chay với 100gr nấm. Dưỡng da : tại Mỹ và các nước Âu châu, cây Moringa được sử dụng rộng rãi trong công nghê dưỡng da , mỹ phẩm cao cấp. Cáh dùng đơn giản: các bà các cô có thể áp dụng ngay: giã nhuyễn 20gr lá, để không hoăc trộn với dầu lấy từ hat Moringa thoa đắp 2 lần, mỗi lần 7 phút, trong một ngày , trong một tuần sẽ thấy hiệu nghiệm. (kinh nghiệm) ( lưu ý : không nên ủ đắp trên da mặt quá lâu trên 10 phút ) Lọc nước : Hạt Chùm Ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải” (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước.Kết quả thử nghiệm lọc nước : Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu ml(-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1). Dùng hạt Chùm Ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5-20 cfu; và khuẩn coli còn 5-10 MPN..) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các nước nghèo..và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of Water and Health Số 3-2005). III. GIAI ĐOẠN ƯƠM TRỒNG CỦA MORINGA TỪ HẠT GIỐNG: IV. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT: Cây thuộc loại đại mộc, có thể mọc cao 5 đến10m. Lá kép (có thể đến 3 lần= triple-pinnate) dài 30 – 60 cm, hình lông chim, màu xanh mốc; lá chét dài 12 – 20 mm hình trứng, mọc đối có 6 – 9 đôi. Hoa trắng, có cuống, hình dạng giống hoa đậu, mọc thành chùy ở nách lá, có lông tơ. Quả dạng nang treo, dài 25 – 30cm, ngang 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên, dọc theo quả có khía rãnh. Hạt màu đen, tròn có 3 cạnh, lớn cỡ hạt đậu Hòa Lan. Cây trổ hoa vào các tháng 1 – 2. • Thành phần hóa học: Rễ chứa: Glucosinolates như 4-(alpha-L-rhamnosyloxy)benzyl glucosinolate (chừng 1%) sau khi chịu tác động của myrosinase, sẽ cho 4-(alpha-L-rhamnosyloxy)benzyl isothiocyanate. Glucotropaeolin (chừng 0.05%) sẽ cho benzylisothiocyanate. Hạt chứa: Glucosinolates ( như trong rễ) : có thể lên đến 9% sau khi hạt đã được khử chất béo.Các acid loại phenol carboxylic như 1-beta-D-glucosyl-2,6-dimethyl benzoate.Dầu béo (20-50%) : phần chính gồm các acid béo như oleic acid (60-70%), palmitic acid (3-12%), stearic acid (3-12%) và các acid béo khác như behenic acid, eicosanoic và lignoceric acid.. Lá chứa: Các hợp chất loại flanonoids và phenolic như kaempferol 3-O-alpha-rhamnoside, kaempferol, syringic acid, gallic acid, rutin, quercetin 3-O-beta-glucoside. Các flavonol glycosides được xác định đều thuộc nhóm kaempferide nối kết với các rhamnoside hay glucoside. V. THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG: Bảng phân tích hàm lượng dinh dưỡng của quả, lá tươi và bột khô của lá cây Chùm Ngây theo báo cáo ngày 17/7/1998 của Campden and Chorleywood Food Research Association in Conjunction.
BẢNG PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG DINH DƯỠNG CỦA MORINGA |
||||
STT |
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG/100gr |
TRÁI TƯƠI |
LÁ TƯƠI |
BỘT LÁ KHÔ |
01 | Water ( nước ) % |
86,9 % |
75,0 % |
7,5 % |
02 | calories |
26 |
92 |
205 |
03 | Protein ( g ) |
2,5 |
6,7 |
27,1 |
04 | Fat ( g ) ( chất béo ) |
0,1 |
1,7 |
2,3 |
05 | Carbohydrate ( g ) |
3,7 |
13,4 |
38,2 |
06 | Fiber ( g ) ( chất xơ ) |
4,8 |
0,9 |
19,2 |
07 | Minerals ( g ) ( chất khoáng ) |
2,0 |
2,3 |
_ |
08 | Ca ( mg ) |
30 |
440 |
2003 |
09 | Mg ( mg ) |
24 |
25 |
368 |
10 | P ( mg ) |
110 |
70 |
204 |
11 | K ( mg ) |
259 |
259 |
1324 |
12 | Cu ( mg ) |
3,1 |
1,1 |
0,054 |
13 | Fe ( mg ) |
5,3 |
7,0 |
28,2 |
14 | S ( g ) |
137 |
137 |
870 |
15 | Oxalic acid ( mg ) |
10 |
101 |
1,6 |
16 | Vitamin A – Beta Carotene ( mg ) |
0,11 |
6,8 |
1,6 |
17 | Vitamin B – choline ( mg ) |
423 |
423 |
– |
18 | Vitamin B1 – thiamin ( mg ) |
0,05 |
0,21 |
2,64 |
19 | Vitamin B2 – Riboflavin ( mg ) |
0,07 |
0,05 |
20,5 |
20 | Vitamin B3 – nicotinic acid ( mg ) |
0,2 |
0,8 |
8,2 |
21 | Vitamin C – ascorbic acid ( mg ) |
120 |
220 |
17,3 |
22 | Vitamin E – tocopherol acetate |
– |
– |
113 |
23 | Arginine ( g/16gN ) |
3,66 |
6,0 |
1,33 % |
24 | Histidine ( g/16gN ) |
1,1 |
2,1 |
0,61% |
25 | Lysine ( g/16gN ) |
1,5 |
4,3 |
1,32% |
26 | Tryptophan ( g/16gN ) |
0,8 |
1,9 |
0,43% |
27 | Phenylanaline ( g/16gN ) |
4,3 |
6,4 |
1,39 % |
28 | Methionine ( g/16gN ) |
1,4 |
2,0 |
0,35% |
29 | Threonine ( g/16gN ) |
3,9 |
4,9 |
1,19 % |
30 | Leucine ( g/16gN ) |
6,5 |
9,3 |
1,95% |
31 | Isoleucine ( g/16gN ) |
4,4 |
6,3 |
0,83% |
32 | Valine ( g/16gN ) |
5,4 |
7,1 |
1,06% |
http://www.moringatree.co.za/analysis.html VI. SO SÁNH HÀM LƯỢNG DINH DƯỠNG: BẢNG SO SÁNH CHẤT DINH DƯỠNG TRONG MỖI 100GR LÁ CHÙM NGÂY TƯƠI & KHÔ : (nguồn : http://www.moringatree.co.za/analysis.html) • BẢNG SO SÁNH CHẤT DINH DƯỠNG (Theo tư liệu tổng hợp mới nhất về cây Chùm Ngây của ZijaMoringaHealth.Com ) Cây Chùm Ngây (Moringa oleifera) chứa hơn 90 chất dinh dưỡng tổng hợp. Những chất dinh dưỡng cần thiết để gìn giữ sức khỏe con người , chống giảm nguy cơ từ những chứng bệnh suy thoái, chữa trị bách bệnh thông thường. Những hình ảnh minh họa dưới đây là bảng so sánh từ các nghiên cứu của các nhà khoa học giữa hàm lượng dinh dưỡng ưu việt của lá cây Chùm Ngây và những thực phẩm , những trái cây tiêu biểu thường dùng như Cam, Cà-rốt, Sữa, Cải Bó xôi, Yaourt, và chuối nếu so sánh trên cùng trọng lượng:
- Vitamin C 7 lần nhiều hơn trái Cam
Vitamin C tăng cường hệ thống miễn nhiễm trong cơ thể và chữa trị những chứng bệnh lây lan như cảm cúm.
- Vitamin A 4 lần nhiều hơn Cà-rốt
Vitamin A hoạt động như một tấm khiên chống lại những chứng bệnh về mắt , da và tim , đồng thời ngăn ngừa tiêu chảy và những chứng bệnh thông thường khác..
- Calcium 4 lần nhiều hơn sữa
Calcium bồi bổ cho xương và răng, giúp ngăn ngừa chứng loãng xương..
- Chất sắt 3 lần so với cải bó xôi
Chất Sắt là một chất cần thiết đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn Oxy trong máu đến tất cả bộ phận trong cơ thể..
- Chất đạm (protein) 2 lần nhiều hơn Ya-ua
Chất Đạm là những chất xây dựng tế bào cho cơ thể, nó được làm ra từ at-xit A-min, thông thường at-xit A-min chỉ có những sản phẩm từ động vật như thịt trứng, sữa… kỳ lạ thay lá Chùm Ngây có chứa những At-xít Amin cần thiết đó.
- Potassium 3 lần nhiều hơn trái chuối
Potassium là chất cần thiết cho óc và hệ thần kinh . BẢNG SO SÁNH CHẤT DINH DƯỠNG ( nguồn khác):